Thực hiện Công văn số 5364/UBND-VP ngày 14/04/2025 của UBND tỉnh, Sở Xây dựng xây dựng dự thảo Quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định khu vực, địa điểm đổ thải, nhận chìm đối với vật chất nạo vét từ hệ thống giao thông đường thủy nội địa và đường biển trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với các nội dung chính như sau:
1. Sự cần thiết ban hành quyết định
1.1. Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 65 Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020: “6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định khu vực, địa điểm đổ thải, nhận chìm đối với vật chất nạo vét từ hệ thống giao thông đường thủy nội địa và đường biển; có giải pháp phân luồng giao thông, kiểm soát ô nhiễm môi trường nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường không khí đối với đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I.”
1.2. Nhu cầu tìm kiếm khu vực, địa điểm tiếp nhận chất nạo vét từ các tuyến luồng đường thủy nội địa, các dự án cảng biển, cảng thủy nội địa hiện nay đang rất lớn. Việc UBND tỉnh ban hành quy định xác định khu vực, địa điểm đổ thải, nhận chìm đối với chất nạo vét từ hệ thống giao thông đường thủy nội địa và đường biển là hết sức cần thiết nhằm thông tin và tạo thuận lợi cho các chủ đầu tư dự án cảng biển, cảng thủy nội địa và các tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình lựa chọn khu vực, địa điểm tiếp nhận chất nạo vét đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nội dung cơ bản của quyết định
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quyết định này quy định khu vực, địa điểm đổ thải, nhận chìm đối với vật chất nạo vét từ hệ thống giao thông đường thủy nội địa và đường biển trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Điều 4. Quy định về khu vực, địa điểm đổ thải vật chất nạo vét trên bờ, nhận chìm vật chất nạo vét ở biển
1. Khu vực, địa điểm để tiếp nhận vật chất nạo vét trên bờ, nhận chìm vật chất nạo vét ở biển phải phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước các cảng biển, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, tuân thủ các quy định của pháp luật về môi trường và các quy định khác có liên quan.
2. Khu vực địa điểm đổ thải, nhận chìm có điều kiện địa chất, thủy văn phù hợp; bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường, cảnh quan, an ninh trật tự, không xâm phạm chỉ giới giao thông, bảo đảm các quy định về hành lang bảo vệ công trình đường bộ, đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và các quy định pháp luật liên quan.
3. Khu vực, địa điểm để tiếp nhận vật chất nạo vét trên bờ, nhận chìm vật chất nạo vét ở biển phải có vị trí thuận lợi để đảm bảo việc thu gom, vận chuyển vật chất nạo vét từ vùng nước đường thủy nội địa, vùng biển…ưu tiên lựa chọn khu vực gần sông, thuận lợi cho việc vận chuyển vật chất nạo vét bằng đường thuỷ.
4. Khu vực, địa điểm đổ thải phải được xây dựng bờ bao hoặc tường chắn bảo đảm về chiều cao, độ dày phù hợp với từng khu vực đổ thải, có diện tích đáp ứng nhu cầu đổ thải vật chất nạo vét của từng dự án cụ thể, dung tích chứa phù hợp để đảm bảo thời gian lắng và tiêu thoát nước, xung quanh khu vực phải có hệ thống lọc nước và thoát nước để bảo đảm không để vật chất nạo vét tác động xấu đến môi trường.
5. Khu vực, địa điểm nhận chìm vật chất nạo vét ở biển đảm bảo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; bảo đảm quy định kỹ thuật xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét ở biển tại Chương III Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật đánh giá chất nạo vét và xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét ở vùng biển Việt Nam và Thông tư số 23/2022/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT.
6. Khu vực, địa điểm để tiếp nhận vật chất nạo vét trên bờ, nhận chìm vật chất nạo vét ở biển phải được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định số 57/2024/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa. Việc xác định khu vực, địa điểm đổ chất nạo vét trên bờ đối với từng dự án cụ thể được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 57/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước trong hoạt động đổ thải, nhận chìm vật chất nạo vét: quy định trách nhiệm của Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu.
Điều 6. Trách nhiệm của chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đổ thải, nhấn chìm vật chất nạo vét: quy định trách nhiệm của chủ đầu tư trong hoạt động đổ thải, nhận chìm vật chất nạo vét; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc tiếp nhận vật chất nạo vét.
Điều 7. Tổ chức thực hiện: quy định trách nhiệm thi hành quyết định của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan.